読解
[投書①] [拡声器を禁止しよう」ハワイ S.E. (元大学教授 73歳)
私は在米の日系人です。 十数年前に初めて父母と懐かしい故郷日本を訪れ、 それ以後何度か訪日の機会がありました。 訪日の都度、都市の河川や空気が 徐々に清浄化されてきていることを感じます。 さすが両親の祖国だけあると誇りに思います。 しかし、残念なのは騒音公害で、だんだんひどくなるばかりです。それにもかかわらず、騒音をなくすため、何も努力がなされていないのはなぜでしょうか。 特に、至る所で聞こえる拡声器の音は、とても我慢できません。 欧米では、既に騒音防止のため、さまざまな対策がとられ、効果を上げています。 私は、日本に対して次のようなことを提案したいと思います。
①商店をはじめ、拡声器を使用した、路上での宣伝活動、選挙演説や各種巡回車の広報活動を禁止する。 違反した者には罰則を与える。
②車内のアナウンスは、次の停車駅を知らせるにとどめる。
③店内で拡声器を使用して大声を出すことを禁止する。
静かで落ち着いた生活が保障されることは、万人にとって最も重要な権利の 一つであり、それは、一部の限られた個人や団体の、政治的、営利的な活動によって絶対に侵されるべきではないと信じます。
[コラム]ハワイ在住の日系人が、先日本紙の投書欄に騒音防止を提案した。来日する度に汚れていた河川や空気はきれいになってきているが、騒音公害はひどくなる一方で、それに対する規制がないのはおかしいという投書だ。 同感である。 拡声器の音の中で、駅の放送、特に混雑時の音はひどい。
「白線の内側にお下がり下さい。 御乗車の方は広く開けてお待ち下さい。 一か所に固まりますと、乗れなくなります。 奥にお詰め下さい。 降りる方は、前の方に続いて順序よくお降り下さい。…」
駅員は大声で叫ぶ。ホームごとのマイクの声が重なり、ベルの音が加わると、 実は、何を言っているのか、分からなくなる。なぜこれほどまでにしゃべり続ける必要があるのか。それとも、むやみとやかましい指示を与えなければ混乱するほど、乗客は幼児的だとでも考えているのか。 拡声器を使う方も ただ習慣的に叫び、聞く方もただ何となく聞き流すだけである。 このようにして騒音の日常化は進んでいくのである。
[投書②] 「まだ足りない」水戸市 O.C.(教員 68歳)
駅では、実際、ひっきりなしに放送されているが、ほんとうに無用と言えるかどうか。 東京の多くの駅では、ホームに乗客があふれ、数分間隔で電車が入る。 白線の内側に下がるようにと警告せねば、どんな事故さえも起こりかねない。
幼児扱いと怒っても、幼児のように人ごみの中で他人が目に入らず、 突きのけ、かき分けるという行動をする人が多い。 ぶつかっても謝ろうともしない人さえいる。「降りる方が済んでから」と放送しても、 乗り遅れるまいとして、もみ合う光景が増えた。過密人口の大都会で、群衆の中での歩行、身の処し方に一定の流れもルールもない。 駅構内の狭い地下通路、階段などでは、地震、停電などの異常事態の際、群衆が 一斉に逃げ出し、どんな混乱状況が生じるか、想像もつかぬ。
車内放送についても、窓外に広告があふれ、駅名を見失いがちだから、次の駅名をはっきり放送する必要がある。 扉の左右ばかりか、中央に突っ立ったり動かず、乗り降りを妨害して平然としている若者が増えた。 こんな乗客がいる限り、現在の放送でも足りないくらいだ。
語彙
語彙 | 意味 | 漢越 |
---|---|---|
騒音 | Tiếng ồn | Tao Âm |
拡声器 | Loa phóng thanh | Khuếch Thanh Khí |
宣伝 | Tuyên truyền | Tuyên Truyền |
投書 | Phần bình luận | Đầu Thư |
教授 | Giảng sư | Giáo Thụ |
在米 | Ở Mỹ | Tại Mễ |
日系人 | Người gốc Nhật | Nhật Hệ Nhân |
十数年 | Mười mấy năm | Thập Số Niên |
父母 | Cha mẹ | Phụ Mẫu |
懐かしい | Hoài niệm | Hoài |
故郷 | Quê hương | Cố Hương |
訪れる | Thăm | Phỏng |
それ以後 | Sau đó | Dĩ Hậu |
訪日 | Thăm Nhật | Phỏng Nhật |
都度 | Mỗi lần | Đô Độ |
河川 | Sông ngòi | Hà Xuyên |
徐々 | Từ từ, dần dần | Từ Từ |
清浄 | Trong lành | Thanh Tịnh |
祖国 | Tổ quốc | Tổ Quốc |
誇り | Niềm tự hào | Khoa |
至る所 | Khắp nơi | Chí Sở |
我慢 | Chịu đựng | Ngã Mạn |
防止 | Đề phòng | Phòng Chỉ |
対策 | Đối sách | Đối Sách |
効果 | Hiệu quả | Hiệu Quả |
提案 | Đề án | Đề Án |
商店 | Cửa tiệm | Thương Điếm |
路上 | Trên đường | Lộ Thượng |
演説 | Diễn thuyết | Diễn Thuyết |
各種 | Các loại | Các Chủng |
巡回 | Vòng quanh | Tuần Hồi |
広報 | Quảng bá | Quảng Báo |
違反 | Vi phạm | Vi Phạm |
罰則 | Phạt | Phạt Tắc |
与える | Đưa ra | Dự |
車内 | Trong xe, tàu | Xa Nội |
アナウンス | Người thông báo | |
コラム | Mục góp ý | |
停車 | Dừng xe, tàu | Đình Xa |
落ち着く | Bình tĩnh | Lạc Trước |
保障 | Bảo đảm | Bảo Chứng |
万人 | Nhiều người | Vạn Nhân |
個人 | Cá nhân | Cá Nhân |
団体 | Tổ chức | Đoàn Thể |
営利的 | Mục đích kinh doanh | Doanh Lợi Đích |
侵す | Xâm hại | Xâm |
在住 | Nơi cư trú hiện tại | Tại Trú |
先日 | Vài ngày trước | Tiên Nhật |
本紙 | Báo này, giấy này | Bản Chỉ |
欄 | Cột | Lan |
規制 | Quy chế | Quy Chế |
可笑しい | Kỳ lạ | Khả Tiếu |
同感 | Đồng ý | Đồng Cảm |
混雑 | Đông đúc | Hỗn Tạp |
白線 | Vạch kẻ trắng | Bạch Tuyến |
内側 | Phía trong | Nội Trắc |
乗車 | Lên xe | Thừa Xa |
固まる | Tập trung | Cố |
順序 | Lần lượt | Thuận Tự |
叫ぶ | Hét lên | Khiếu |
重なる | Chồng chất | Trọng |
加わる | Thêm | Gia |
喧しい | Ầm ĩ | Huyên |
無闇 | Bốc đồng, làm quá | Vô Ám |
指示 | Chỉ thị | Chỉ Thị |
混乱 | Hỗn loạn | Hỗn Loại |
幼児的 | Mang tính trẻ con | Ấu Nhi Đích |
聞き流す | Nghe cho qua, phớt lờ | Nhĩ Lưu |
習慣的 | Mang tính thói quen | Tập Quán Đích |
日常化 | Thường ngày hoá | Nhật Thường Hoá |
教員 | Giáo viên | Giáo Viên |
実際 | Thực tế | Thực Tế |
ひっきりなし | Liên tục | |
無用 | Vô dụng | Vô Dụng |
数分 | Vài phút | Số Phân |
間隔 | Khoảng cách | Gian Cách |
警告 | Cảnh báo | Cảnh Cáo |
扱い | Đối xử | Tráp |
人ごみ | Biển người, dòng người | Nhân |
突きのけ | Xô đẩy | Đột Thoái |
かき分ける | Xen ngang | Phân |
行動 | Hành động | Hành Động |
謝る | Xin lỗi | Tạ |
もみ合う | Chen nhau | Hợp |
過密 | Quá mức | Quá Mật |
群衆 | Quần chúng | Quần Chúng |
処する | Xử lý | Xử |
駅構内 | Khuôn viên nhà ga | Dịch Cấu Nội |
通路 | Lối đi | Thông Lộ |
異常 | Bất thường | Dị Thường |
事態 | Tình huống | Sự Thái |
一斉 | Đồng loạt | Nhất Tề |
逃げ出す | Tháo chạy | Đào Xuất |
生じる | Phát sinh | Sinh |
駅名 | Tên nhà ga | Dịch Danh |
見失う | Bỏ sót | Kiến Thất |
扉 | Cánh cửa | Phi |
突っ立つ | Đứng yên | Đột Lập |
妨害 | Cản trở | Phương Hại |
平然 | Thản nhiên | Bình Nhiên |
乗り降り | Lên xuống | Thừa Giáng |
文法
さすが(に)〜だけある・だけのこと(が・は)ある
- さすがに十年も日本に住んでいるだけあって、日本語がうまい。
- さすがに日本一土地の値段が高いところだけあって、この場所は五億円ぐらいだそうだ。
- 交通事故の死者は増えるばかりで、去年は一年間に一万人以上の人が交通事故で亡くなったとのこと(そう)だ。
- その会社の不正に対して抗議の声が高まるばかりだ。
かねる = không thể (mang cả nghĩa tốt lẫn xấu)
分かりかねる = không biết
- 最近の円高は、日本経済に影響しかねない大きな問題である。
- 少しでも酒を飲んで運転すると、事故を起こしかねない。
Hán tự: 拘らず
- 一生懸命に勉強したにもかかわらず、テストの点はよくなかった。
- 平和は人類の希望であるにもかかわらず、世界のどこかでいつも戦争が起こっている。
- おぼれた子供を助けようとして、川に飛び込んだが、間に合わなかった。
- 子供に苦労させるまいとして、清作の母は懸命に働いた。
Vる限る trong phạm vi, một khi
- たばことお酒をやめない限り、長生きすることは難しい。
- 政治家の考えが変わらない限り、政治はよくならないだろう。
Mỗi cái mỗi cái, từng cái từng cái
- その航空会社では、五万キロ飛ぶごとに、飛行機の機器の状態を詳しく調べている。
- この学校では、教室ごとにビデオテープとテープレコーダーが置いてある。
- 近くに工場ができたため、空気は汚くなる一方だ。
- 大雨が降って、川の水は増える一方だ。橋が流される恐れがある。
- 生きるべきか。それとも、死ぬべきか。それが問題だ。
- 彼は大学を出た後、大学院に進むのだろうか。それとも、仕事をするのだろうか。
- 政治家は日本は豊かになったと言っている。しかし、ほんとうに豊かだと言えるかどうか。東京では、一生懸命働いても自分の家が買えないのだ。
- 大きい会社に勤めるようになり、生活は安定したが、毎晩遅くまで働かされている。これでは幸せになったと言えるかどうか。
も ありません、さえ ありません
ず = なくて、ないで
ずに = ないで
- 彼は、家族にさえ相談せずに、会社をやめてしまった。
- 当時は、米がとれない年が続けば、自分の子供を捨てる人さえいた。
- 父は、いい番組があっても、スポーツ番組以外は、見ようと(も)しない。
- あしたは試験なのに、あの学生は勉強しようともせず、テレビばかり見ている。
- あのレストランは、高いのに料理はとてもまずい。もうあそこには行くまい。
- 絶対にお酒を飲むまいと思っても、さびしくなると飲んでしまう。
- 彼に意見を聞いたが、下を向いたきり、何も言わなかった。
- 子供は疲れたと言って、道の真ん中に座ったきり、動こうとしなかった。
- 彼は今年の初め、だれにも言わず外国へ行ってしまった。それきり、何も連絡がない。
- 寝たきりになって動けない老人が全国に大勢いるそうだ。
- このクラスの学生は、よく遅れて来る。その都度注意するが、どうしても治らない。
- 父は、仕事で渡米の都度、おみやげを買って帰る。
Đi với động từ chỉ khả năng
- 東京で家を買おうとしたが、高くてとても買えない。
- あの人がお金を盗んだと聞いたが、とても信じられない。
絶対に〜ない tuyệt đối không
- この作文は、何度も直したから、絶対にまちがいはない。
- 彼は「約束の時間までには絶対に行くよ。」と言った。
- 日本でも石油が出ることは出るが、量が少ないばかりか、質も悪い。
- のどが痛くて、ごはんが食べられないばかりか、水さえも飲めない。
- 毎晩、赤ちゃんに泣かれて眠れない。親の私の方が泣きたいくらいだ。
- 友人にお金を貸してほしいと言われたが、こちらこそ借りたいくらいだ。
翻訳
[投書①] [拡声器を禁止しよう」
Góp ý 1: Hãy thử cấm loa phóng thanh
ハワイ S.E. (元大学教授 73歳)
Hawaii (Nguyên giáo sư đại học 73 tuổi)
私は在米の日系人です。
Tôi là một người Mỹ gốc Nhật sống tại Hoa kỳ.
十数年前に初めて父母と懐かしい故郷日本を訪れ、 それ以後何度か訪日の機会がありました。
Tôi đã đến thăm quê hương Nhật Bản đầy hoài niệm cùng với ba mẹ lần đầu tiên cách đây hơn 10 năm, và có cơ hội thăm Nhật vài lần sau đó.
訪日の都度、都市の河川や空気が 徐々に清浄化されてきていることを感じます。
Mỗi lần đến thăm Nhật, tôi cảm thấy rằng không khí và song ngòi của đô thị đang dần trong lành hơn.
さすが両親の祖国だけあると誇りに思います。
Quả nhiên là tổ quốc cha mẹ tôi tự hào.
しかし、残念なのは騒音公害で、だんだんひどくなるばかりです。
Nhưng điều đáng tiếc là ô nhiễm âm thanh, đang dần càng trở nên tồi tệ hơn.
それにもかかわらず、騒音をなくすため、何も努力がなされていないのはなぜでしょうか。
Ấy thế mà, tại sao lại không có bất kỳ nỗ lực nào để loại bỏ tiếng ồn?
特に、至る所で聞こえる拡声器の音は、とても我慢できません。
Đặc biệt là tiếng của loa phóng thanh nghe thấy ở khắp mọi nơi, rất là khó chịu (không chịu nổi).
欧米では、既に騒音防止のため、さまざまな対策がとられ、効果を上げています。
Ở Âu Mỹ, để ngăn chặn tiếng ồn, họ đã đưa ra nhiều đối sách, và đang cho thấy hiệu quả.
私は、日本に対して次のようなことを提案したいと思います。
Tôi muốn đưa ra đề xuất những điều sau đây đối với Nhật Bản:
①商店をはじめ、拡声器を使用した、路上での宣伝活動、選挙演説や各種巡回車の広報活動を禁止する。 違反した者には罰則を与える。
1. Cấm các hoạt động quảng cáo bằng các loại xe tuần, hay hoạt động canh cử, hoạt động tuyên truyền trên đường mà sử dụng loa phóng thanh, tiêu biểu là trong các cửa tiệm. Đưa ra hình phạt đối với những người vi phạm.
②車内のアナウンスは、次の停車駅を知らせるにとどめる。
2. Người thông báo trên tàu, chỉ dừng ở việc thông báo trạm dừng kế tiếp.
③店内で拡声器を使用して大声を出すことを禁止する。
Cấm sử dụng loa phóng thanh trong cửa tiệm để gây ồn ào.
静かで落ち着いた生活が保障されることは、万人にとって最も重要な権利の 一つであり、それは、一部の限られた個人や団体の、政治的、営利的な活動によって絶対に侵されるべきではないと信じます。
Tôi tin rằng, việc được đảm bảo một cuộc sống yên tĩnh, bình lặng là một trong những quyền lợi quan trọng nhất đối với mỗi người, và điều đó tuyệt đối không thể bị xâm phạm bởi những hoạt động mang tính chính trị hay thương mại của một số cá nhân hoặc tổ chức.
[コラム]
góp ý bình luận
ハワイ在住の日系人が、先日本紙の投書欄に騒音防止を提案した。
Một người gốc Nhật sống tại Hawaii đã đưa ra đề xuất ngăn chặn tiếng ồn ở mục bình luận của tờ báo này mấy ngày trước.
来日する度に汚れていた河川や空気はきれいになってきているが、騒音公害はひどくなる一方で、それに対する規制がないのはおかしいという投書だ。
Có góp ý là mỗi lần đến Nhật, mặc dù là sông ngòi và không khí ô nhiễm đang trở nên trong lành hơn, nhưng ô nhiễm tiếng ồn đang ngày càng trầm trọng lên, và điều kỳ lạ là không có quy định nào đối với việc đó.
同感である。
Tôi đồng ý với ý kiến này.
拡声器の音の中で、駅の放送、特に混雑時の音はひどい。
Trong số các âm thanh của loa phóng thanh, âm thanh phát thanh của nhà ga, đặc biệt là âm thanh lúc đông đúc thật là khủng khiếp.
「白線の内側にお下がり下さい。 御乗車の方は広く開けてお待ち下さい。 一か所に固まりますと、乗れなくなります。 奥にお詰め下さい。 降りる方は、前の方に続いて順序よくお降り下さい。…」
“Xin hãy lùi vào trong vạch trắng. Những quý vị lên tàu xin hãy giãn ra và chờ trong giây lát. Nếu tụ lại một chỗ sẽ khiến không thể lên tàu được. Xin hãy dồn vào bên trong. Những quý vị xuống tàu, xin hãy lần lượt xuống theo người phía trước. “
駅員は大声で叫ぶ。
Nhân viên nhà ga hét lớn.
ホームごとのマイクの声が重なり、ベルの音が加わると、 実は、何を言っているのか、分からなくなる。
Hễ tiếng micro của nhà ga chồng lên nhau, cộng thêm tiếng còi tàu, thật tình, tôi không hiểu là đang nói cái gì.
なぜこれほどまでにしゃべり続ける必要があるのか。
Tại sao cần phải nói đến mức như vậy.
それとも、むやみとやかましい指示を与えなければ混乱するほど、乗客は幼児的だとでも考えているのか。
Hay là họ nghĩ khách hàng non nớt đến mức nếu không đưa ra những hướng dẫn ầm ỹ và dư thừa đó, thì mọi người sẽ hỗn loạn?
拡声器を使う方も ただ習慣的に叫び、聞く方もただ何となく聞き流すだけである。
Những người sử dụng loa phóng thanh chỉ đơn giản hét lên theo thói quen, còn những người nghe chỉ đơn giản là phớt lờ chúng.
このようにして騒音の日常化は進んでいくのである。
Bằng cách này mà tiếng ồn đã bắt đầu trở nên thường nhật hoá.
[投書②] 「まだ足りない」
Góp ý 2: Vẫn chưa đủ
水戸市 O.C.(教員 68歳)
Thành phố Mito (Giáo viên 68 tuổi)
駅では、実際、ひっきりなしに放送されているが、ほんとうに無用と言えるかどうか。
Ở các nhà ga, thực tế, mặc dù được phát thanh liên tục, nhưng có thể nói nó thật sự là vô dụng hay không?
東京の多くの駅では、ホームに乗客があふれ、数分間隔で電車が入る。
Tại nhiều nhà ga ở Tokyo, hành khách chật kín ở sân ga, cứ cách vài phút lại có một chuyến tàu đến.
白線の内側に下がるようにと警告せねば、どんな事故さえも起こりかねない。
Nếu không cảnh báo như là hãy lùi vào sau vạch trắng, thì tai nạn nào cũng có thể xảy ra.
幼児扱いと怒っても、幼児のように人ごみの中で他人が目に入らず、 突きのけ、かき分けるという行動をする人が多い。
Dù cho có tức giận vì đối xử như trẻ con, thì có nhiều người hành động như là dạt qua hai bên, xô đẩy, giống như những đứa trẻ không để ý đến người khác trong dòng người.
ぶつかっても謝ろうともしない人さえいる。
Thậm chí có người dù có xô xát cũng không xin lỗi.
「降りる方が済んでから」と放送しても、 乗り遅れるまいとして、もみ合う光景が増えた。
Dù có phát thanh là “Hãy đợi cho mọi người xuống tàu hết”, nhưng cảnh chen nhau để không bị lỡ tàu ngày càng tăng lên.
過密人口の大都会で、群衆の中での歩行、身の処し方に一定の流れもルールもない。
Trong một đại đô thị quá đông đúc, trong cách di chuyển trong đám đông và tự xử lý tình huống cũng không có luật lệ hay mạch nhất định nào được đưa ra.
駅構内の狭い地下通路、階段などでは、地震、停電などの異常事態の際、群衆が 一斉に逃げ出し、どんな混乱状況が生じるか、想像もつかぬ。
Những lúc tình huống bất thường như là cúp điện, động đất, tại các nơi như là cầu thang, đường hầm hẹp trong khuôn viên nhà ga, thật khó có thể tưởng tượng tình huống hỗn loạn nào có thể phát sinh, khi đám đông đồng loạt chạy toán loạn.
車内放送についても、窓外に広告があふれ、駅名を見失いがちだから、次の駅名をはっきり放送する必要がある。
Ngay cả về việc phát thanh trên tàu, bởi vì có khuynh hướng bỏ sót tên nhà ga do những quảng cáo tràn ngập ngoài cửa sổ, nên cần thiết việc phát thanh rõ tên nhà ga tiếp theo.
扉の左右ばかりか、中央に突っ立ったり動かず、乗り降りを妨害して平然としている若者が増えた。
Tình trạng những người trẻ thản nhiên không chỉ đứng trái phải cánh cửa, mà còn đứng lỳ ở giữa không di chuyển, làm cản trở những người lên xuống xe đang ngày càng gia tăng.
こんな乗客がいる限り、現在の放送でも足りないくらいだ。
Một khi còn những người khách như thế này, thì ngay cả phát thanh như hiện tại cũng không đủ.